Quản lý máy tạo nhịp để tránh khả năng gây ra thiết lập lại máy (đảo ngược đột ngột về chế độ danh định và các thông số tạo nhịp), làm hư hỏng máy tạo nhịp, rối loạn nhịp nhĩ và thất hoặc chấn thương phần mô tiếp xúc điện cực, mặc dù những điều này là không phổ biến.
Đốt điện là gì ?
Thủ thuật đốt điện là phương pháp ứng dụng dòng điện 100-kHz to 4-MHz để cắt hoặc làm đông máu mô sinh học. Với phương pháp đốt điện lưỡng cực, cả điện cực tác dụng và điện cực hồi quy đều được dán vào bút hàn đặt tại vị trí phẫu thuật, duy trì một đường dẫn dòng tại chỗ; phương pháp đốt điện đơn cực được sử dụng phổ biến hơn, truyền dòng điện từ một điện cực tác dụng trong trường phẫu thuật đến một điện cực phân tán lớn hơn thường được đặt trên đùi hoặc lưng của bệnh nhân.
Ảnh hưởng của thủ thuật đốt điện lên máy tạo nhịp
Nếu dòng điện đốt đi vào điện cực của máy tạo nhịp, có thể dẫn đến hiện tượng EMI (nhiễu sóng điện từ). EMI nhận cảm được trên kênh thất bị máy tạo nhịp nhận định sai thành các sự kiện tim nội tại sẽ ức chế tạo nhịp, có khả năng dẫn đến nhịp tim chậm hoặc vô tâm thu.
Các rủi ro có thể xảy ra
Khi được nhận cảm trên điện cực nhĩ, EMI có thể dẫn đến việc theo dõi nhịp thất nhanh đến giới hạn tốc độ đã lập trình hoặc chuyển chế độ không phù hợp, EMI liên quan đến phẫu thuật điện cũng có thể gây ra thiết lập lại máy (đảo ngược đột ngột về chế độ danh định và các thông số tạo nhịp), làm hư hỏng máy tạo nhịp, rối loạn nhịp nhĩ và thất hoặc chấn thương phần mô tiếp xúc điện cực, mặc dù những điều này là không phổ biến.
Vị trí chịu rủi ro EMI
Rủi ro của EMI trong đốt điện phụ thuộc vào vị trí phẫu thuật và vị trí đệm phân tán, với nguy cơ cao nhất là phẫu thuật tim và ngực, tiếp theo là đầu và cổ, vai/chi trên và bụng-xương chậu. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, hiện tượng EMI máy tạo nhịp tim không tồn tại trong phẫu thuật hông và chi dưới khi miếng đệm phân tán được đặt ở phần chi dưới.
Quản lý máy tạo nhịp trước khi đốt điện
Các hướng dẫn của cộng đồng chuyên môn khuyến nghị thực hiện các bước sau khi cần phẫu thuật ở bệnh nhân có máy tạo nhịp:
1) Sử dụng phương pháp cắt đốt lưỡng cực nếu có thể;
2) Kích đốt (burst) thời gian ngắn <5 s, cho phép >5 s giữa các lần burst khi sử dụng đốt điện đơn cực;
3) Đặt các đệm phân tán nhằm điều hướng đường dẫn dòng điện ra xa khỏi máy tạo nhịp và điện cực tạo nhịp.
Quản lý máy tạo nhịp với thủ thuật ở vùng dưới rốn
Khi phẫu thuật được thực hiện dưới rốn ở những bệnh nhân phụ thuộc vào máy tạo nhịp hoặc khi dự đoán nhịp độ đáng kể trong quá trình phẫu thuật, miếng đệm phân tán được đặt ở chi dưới và việc lập trình lại máy tạo nhịp là không cần thiết.
Quản lý máy tạo nhịp với thủ thuật ở vùng trên rốn
Khi vị trí phẫu thuật ở trên rốn, cần thực hiện điều chỉnh máy tạo nhịp và lập trình thiết bị sang chế độ không đồng bộ để phẫu thuật (VOO, AOO, hoặc DOO); ứng dụng nam châm (khiến máy tạo nhịp chuyển sang chế độ không đồng bộ đo tiếp xúc nam châm) là một giải pháp thay thế.
Vì sao phải quản lý máy tạo nhịp trước đốt điện
Việc lập trình lại thiết bị trước khi phẫu thuật sang chế độ không đồng bộ (VOO, AOO hoặc DOO) là điều bắt buộc đối với bệnh nhân phụ thuộc vào máy tạo nhịp tim để ngăn ngừa việc thiết bị ức chế tạo nhịp. Sau khi phẫu thuật, thiết bị phải được điều chỉnh để đảm bảo chức năng phù hợp và được lập trình lại về cài đặt ban đầu.
Thông tin thêm
______________________________________________
THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ H.T.L
✓ Địa chỉ: Số 6 Đặng Thái Thân, P. 11, Q.5, Tp.HCM
✓ Số điện thoại: 0798 605 968
✓ Liên hệ: info@htlco.vn
✓ Website: https://htlco.vn
______________________________________________
Các kênh chính thức của công ty HTL Trading Co., Ltd
GOOGLE MY BUSINESS – REVIEW MY BUSINESS
______________________________________________
Nguồn thông tin và hình ảnh:
Dịch thuật: Tiến Trần
Biên soạn và trình bày: Htlco.vn
Nội dung: ScienceDirect