Số ca bệnh ngày càng tăng lên làm cản trở sinh hoạt, công tác hằng ngày của người dân nói chung và H.T.L nói riêng. Hiểu rõ các quy đnh BHXH cho người mắc Covid-19 trong bối cảnh hiện tại là điều thiết yếu và quyền lợi của mỗi thành viên tại công ty.

Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Tóm lại, NLĐ bị ốm đau hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền sẽ được hưởng chế độ ốm đau.
- Con dưới 3 tuổi: Số ngày hưởng chế độ tối đa 20 ngày/năm/con.
- Con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi: Số ngày hưởng chế độ tối đa 15 ngày/năm/con.
Chế độ này hiện được áp dụng để chi trả cho NLĐ bị mắc COVID-19 và nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị mắc COVID-19.
Hồ sơ cần có để hưởng BHXH
Theo quy định tại Luật BHXH năm 2014, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra viện và các giấy tờ khác làm căn cứ hưởng BHXH.
Bộ Y tế đã có các Công văn số 1492/KCB-PHCN&GĐ ngày 19/11/2021, Công văn số 238/BYT-KCB ngày 14/01/2022, theo đó, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với NLĐ bị ốm đau thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH năm 2014; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT của Bộ Y tế.
Cụ thể, hồ sơ đề nghị hưởng (đối với NLĐ là F0 hoặc chăm con dưới 7 tuổi là F0) gồm giấy tờ sau:
- Đối với NLĐ là F0 điều trị nội trú: Giấy ra viện.
- Đối với NLĐ là F0 điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Quy trình giải quyết:
- Trong vòng 45 ngày kể từ khi quay lại làm việc tại công ty, cần phải nộp lại các giấy tờ (như trên) theo yêu cầu của cơ quan BHXH
- Trong vòng 6 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan sẽ tiến hành giải quyết
- NLĐ có thể chọn nhận tiền thông qua tài khoản cá nhân hoặc thông qua nơi sử dụng lao động
Mức lương được hưởng từ BHXH cho người mắc Covid-19
Mức hưởng/ngày = (75% x Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ )/ (24 ngày x số ngày nghỉ).
Ví dụ: Chị X đóng bảo hiểm xã hội với mức 10 triệu đồng/tháng. Chị A có con 5 tuổi bị mắc Covid-19, phải nghỉ làm 14 ngày.
Khi đó, số tiền chế độ mà chị A được hưởng tính như sau:
Mức hưởng = 75% x 10.000.000 đồng : 24 x 14 ngày = 4.375.000 đồng.
Ngoài ra, NLĐ bị F0 điều trị 30 ngày trở lên trong năm và sau khi trở lại làm việc trong vòng 30 ngày đầu nhưng sức khoẻ chưa hồi phục sẽ được nghỉ dưỡng sức 5 ngày (Theo Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Mức tiền được hưởng trong thời gian nghỉ dưỡng sức là 30% mức lương cơ sở, tức là 447.000 đồng/ngày, tổng là 2,235 triệu đồng.