Tổng quan về Nhịp bộ nối gia tốc
Nhịp bộ nối gia tốc (AJR) xảy ra khi tần số của máy tạo nhịp bộ nối nhĩ thất (AV) vượt quá tần số của nút xoang. Tình huống này phát sinh khi có tăng tính tự động trong nút AV kết hợp với giảm tính tự động trong nút xoang.
Các đặc điểm điện tâm đồ (ECG) của AJR
- Nhịp phức bộ hẹp; Thời gian QRS <120ms (trừ khi có block nhánh từ trước hoặc dẫn truyền bất thường liên quan đến tần số).
- Tần số thất thường 60 – 100 bpm.
- Sóng P ngược dòng có thể có và có thể xuất hiện trước, trong hoặc sau phức bộ QRS. Chúng thường bị đảo ngược trong các đạo trình dưới (II, III, aVF), thẳng đứng trong aVR + V1.
- Phân ly AV có thể xuất hiện với tần số thất thường lớn hơn tần số nhĩ.
- Có thể có các tính năng ECG liên quan của hiệu ứng digoxin hoặc là độc tính digoxin.
Hình 1. Dải nhịp trong AJR: Nhịp phức bộ hẹp; sóng P ngược dòng đảo ngược được nhìn thấy trước phức bộ QRS.
Nguyên nhân của Nhịp bộ nối gia tốc
Bất cứ thứ gì làm gián đoạn hoạt động điện trong nút xoang nhĩ (SA) đều có thể gây ra AJR. Các nguyên nhân thường gặp:
- Độc tính Digoxin (nguyên nhân cổ điển của AJR).
- Thuốc chủ vận beta, ví dụ như isoprenaline, adrenaline.
- Thiếu máu cục bộ cơ tim.
- Viêm cơ tim.
- Phẫu thuật tim.
Thuật ngữ
Nhịp bộ nối được phân loại tùy ý theo tần số của chúng:
- Nhịp chậm bộ nối: <40 bpm.
- Nhịp thoát bộ nối: 40-60 bpm.
- Nhịp bộ nối gia tốc: 60-100 bpm.
- Nhịp nhanh bộ nối:> 100 bpm.
Chúng cũng có thể phân loại theo nguyên nhân bệnh học:
- Nhịp bộ nối tự động (ví dụ AJR) = Do tính tự động tăng cường trong các tế bào nút AV.
- Nhịp Bộ nối vòng vào lại (ví dụ: AVNRT) = Do vòng vào lại liên quan đến nút AV.
Hình 2. Nhịp bộ nối gia tốc
Hình 3. Nhịp bộ nối vòng vào lại (AVNRT)
Chẩn đoán phân biệt AJR
AJR nhanh có thể khó phân biệt với nhịp nhanh bộ nối vòng vào lại, chẳng hạn như AVNRT hoặc là AVRT.
- Sự bất thường của nhịp và sự thay đổi nhịp là dấu hiệu của nhịp nhanh bộ nối tự động.
- Nhịp tim nhanh bộ nối tự động thường không đáp ứng với các thao tác phế vị – có thể có một số nhịp thất chậm lại thoáng qua nhưng sự đảo ngược về nhịp xoang sẽ không xảy ra.
GHI CHÚ: AJR với dẫn truyền bất thường có thể khó phân biệt với nhịp thất gia tốc. Sự hiện diện của nhát bóp hỗn hợp hoặc nhát bắt cho thấy một ổ nhịp thất hơn là ổ nhịp bộ nối.
Ví dụ ECG
Nhịp nhanh bộ nối
- Nhịp nhanh phức bộ hẹp ở 115 bpm.
- Sóng P ngược – đảo ngược trong II, III và aVF; thẳng đứng trong V1 và aVR.
- Khoảng PR ngắn (<120 ms) chỉ ra một ổ nhịp bộ nối thay vì ổ nhịp nhĩ.
CÔNG TY TNHH H.T.L chuyên cung cấp trang thiết bị y tế, đặc biệt trong lĩnh vực thiết bị điều trị rối loạn nhịp tim, khảo sát và cắt đốt điện sinh lý tim & hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể. Đội ngũ kỹ sư, nhân viên giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Nguồn thông tin và hình ảnh:
1. Dr Smith’s ECG Blog – Accelerated Junctional Rhythm.
2. JJ Larkin’s ECG of the Week – Accelerated Junctional Rhythm.
3. Robert Buttner and Ed Burns, “Accelerated Junctional Rhythm (AJR),” In: LITFL – Life in the FastLane, Accessed on January 10, 2022, https://litfl.com/accelerated-junctional-rhythm-ajr/.
Biên dịch: Support H.T.L Team.